Quy trình Phẫu thuật che phủ chân răng

quy trình răng hàm mặt

Quy trình Phẫu thuật che phủ chân  răng nhằm điều trị hở chân răng bằng phẫu thuật vạt trượt, vạt niêm mạc, ghép mô liên kết và bằng đặt màng sinh học.

   PHẪU THUẬT CHE PHỦ CHÂN RĂNG BẰNG VẠT TRƯỢT ĐẨY SANG BÊN CÓ GHÉP NIÊM MẠC

 

          I.    ĐẠI CƯƠNG

   Là kỹ thuật điều trị hở chân răng bằng vạt lợi trượt có ghép niêm mạc.

          II.CHỈ ĐỊNH

- Co lợi từ hai răng liên tiếp trở lên.

- Co lợi loại I,II, III theo phân loại của Miller.

III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH

-        Co lợi loại IV theo phân loại của Miller.

-         Thiếu lợi sừng hóa vùng kế cận .

-        Bệnh nhân có bệnh toàn thân không cho phép phẫu thuật

-         Bệnh nhân đang có tình trạng viêm nhiễm cấp tính trong khoang miệng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Cán bộ thực hiện quy trình kỹ thuật

-        Bác sĩ răng hàm mặt đã được đào tạo về phẫu thuật nha chu.

-         Trợ thủ.

    2. Phương tiện

Dụng cụ

-         Bộ dụng cụ phẫu thuật nha chu….

Thuốc và vật liệu

-         Thuốc tê.

-         Dung dịch sát khuẩn.

-         Cồn, Oxy già, nước muối sinh lý.

-         Kháng sinh.

-       Kim, chỉ khâu.

-         Xi măng phẫu thuật….

3. Người bệnh

-  Bệnh nhân được giải thích và đồng ý điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

     -  Hồ sơ bệnh án theo quy định.

-  Phim X quang xác định tình trạng xương ổ răng và chân răng vùng phẫu thuật.

-  Các xét nghiệm cơ bản.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.    Kiểm tra hồ sơ bệnh án.

2.    Kiểm tra người bệnh:

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3.    Thực hiện kỹ thuật

 Sát khuẩn

 Vô cảm

Gây tê tại chỗ và/ hoặc gây tê vùng

Sửa soạn bề mặt chân răng bị hở:

- Dùng đầu siêu âm nha khoa hoặc mũi khoan tròn nhỏ tốc độ chậm làm sạch bề mặt chân răng bị hở.

- Dùng cây nạo làm nhẵn bề mặt chân răng.

 Sửa soạn bờ lợi:

Dùng dao mổ số 15 cắt bỏ lớp biểu mô ở bờ lợi theo đường vát ngoài, để lộ mô liên kết.

 Tạo vạt lợi

Tạo vạt lợi với ba đường rạch:

+      Đường rạch thứ nhất: Dùng dao số 15 rạch đường rạch đi trong rãnh lợi ở vùng cho và đi ngang ở đáy các nhú lợi. Đường rạch phải đủ rộng, gấp 1,5 lần vùng co lợi.

+      Đường rạch thứ hai: Rạch đường rạch giảm căng chạy dọc, bắt đầu từ điểm cuối của đường rạch trong rãnh lợi chạy về phía cuống răng, đường rạch chạy thẳng cho đến đường nối lợi – niêm.

+       Đường rạch thứ ba: từ điểm cuối của đường rạch thứ hai chạy chếch về phía cuống răng vùng tổn thương.

-       Tách vạt:

Dùng dao tách vạt bán phần, để lại màng xương.

-        Di chuyển vạt sang bên và đặt thử lên vị trí mong muốn. Chú ý không để vạt bị căng.

 Lấy mảnh ghép:

Mảnh ghép mô liên kết dưới biểu mô được lấy từ niêm mạc vòm miệng cứng, tương ứng chân răng 4,5. Kích thước mảnh ghép tương ứng với vùng cần ghép, nếu không đủ có thể lấy cả hai bên vòm miệng. Mảnh ghép được lấy bằng các đường rạch:

+       Đường rạch thứ nhất: Dùng dao số 15 rạch đường rạch song song và cách đường viền lợi 3 – 5mm, bắt đầu từ phía gần răng 4 và kéo dài tương ứng với kích thước miếng ghép cần lấy. Đường rạch có độ sâu bán phần.

+      Đường rạch thứ hai: Song song với đường rạch thứ nhất, cách đường rạch đầu tiên 1-2 mm về phía thân răng. Đường rạch này vuông góc với bề mặt lợi và sâu sát xương.

+      Hai đường rạch dọc: bắt đầu từ 2 đầu của đường rạch thứ 2 chạy về phía cuống răng, dài bằng kích thước miếng ghép cần lấy, sâu sát xương, dài tối đa 7mm.

-         Lật vạt bán phần:

Dùng dao số 15 tạo vạt bán phần có độ dày 1,5 mm từ đường rạch đầu tiên, đi song song với bề mặt niêm mạc vòm miệng, để lộ mô liên kết bên dưới.

-         Lấy mảnh ghép:

+       Dùng cây bóc tách hoặc dao Kirland bóc tách phần mô liên kết từ đường rạch thứ hai đến đáy vạt.

+      Dùng dao sô 12 rạch đường ngang ở đáy vạt, sâu sát xương để tách rời miếng tổ chức liên kết vừa tách.

+       Dùng gạc tẩm dung dịch nước muối sinh lý để bảo quản mảnh ghép.

-        Khâu đóng vạt vòm miệng:

Khâu đóng vạt vòm miệng bằng mũi khâu rời hoặc khâu treo kết hợp khâu đệm ngang.

 Ghép mô liên kết

- Đặt mảnh ghép mô liên kết vào vùng nhận, chỉnh sửa cho phù hợp.

- Cố định mảnh ghép:

+    Mảnh ghép được khâu dọc vào các nhú lợi và khâu ngang vào các mép của vùng tiếp nhận.

+      Khâu treo mảnh ghép vào các răng, móc vào màng xương của đáy vùng nhận.

 Khâu đóng vạt biểu mô:

- Trượt vạt sang bên, phủ lên mảnh ghép.

- Khâu vạt bằng mũi khâu rời ở mép vạt.

- Khâu treo vạt vào nhú lợi và răng.

 Phủ xi măng phẫu thuật.

-        Phủ xi măng phẫu thuật vùng cho ở vòm miệng.

-         Phủ xi măng phẫu thuật ở vùng nhận.

V.  THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Trong phẫu thuật

- Chảy máu: Cầm máu.

2. Sau phẫu thuật

-      Chảy máu: Cầm máu.

-         Nhiễm trùng: Kháng sinh toàn thân và chăm sóc tại chỗ.

== ==== === === ==== ==== ====

PHẪU THUẬT CHE PHỦ CHÂN RĂNG BẰNG VẠT  NIÊM MẠC TOÀN PHẦN

 

I.  ĐẠI CƯƠNG

Là kỹ thuật điều trị hở chân răng bằng ghép vạt niêm mạc toàn phần lấy từ vòm miệng.

II.CHỈ ĐỊNH

- Co lợi từ hai răng liên tiếp trở lên.

- Co lợi loại I,II theo phân loại của Miller.

III.      CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Co lợi loại III, IV theo phân loại của Miller.

- Bệnh nhân có bệnh toàn thân không cho phép phẫu thuật

 - Bệnh nhân đang có tình trạng viêm nhiễm cấp tính trong khoang miệng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Cán bộ thực hiện quy trình kỹ thuật

- Bác sĩ răng hàm mặt đã được đào tạo về phẫu thuật nha chu.

- Trợ thủ.

    2. Phương tiện

    Dụng cụ

- Bộ dụng cụ phẫu thuật nha chu….

Thuốc và vật liệu

- Thuốc tê.

- Dung dịch sát khuẩn.

- Cồn, Oxy già, nước muối sinh lý.

- Kháng sinh.

- Kim, chỉ khâu.

- Xi măng phẫu thuật….

3. Người bệnh

-  Bệnh nhân được giải thích và đồng ý điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

     -  Hồ sơ bệnh án theo quy định.

-  Phim X quang xác định tình trạng xương ổ răng và chân răng vùng phẫu thuật.

-  Các xét nghiệm cơ bản.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.    Kiểm tra hồ sơ bệnh án.

2.    Kiểm tra người bệnh:

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3.    Thực hiện kỹ thuật

 Sát khuẩn

 Vô cảm

Gây tê tại chỗ và/ hoặc gây tê vùng

Sửa soạn bề mặt chân răng bị hở:

- Dùng đầu siêu âm nha khoa hoặc mũi khoan tròn nhỏ tốc độ chậm làm sạch bề mặt chân răng bị hở.

- Dùng cây nạo làm nhẵn bề mặt chân răng.

 Sửa soạn bờ lợi:

Dùng dao mổ số 15 cắt bỏ lớp biểu mô ở bờ lợi theo đường vát ngoài, để lộ mô liên kết.

Lấy mảnh ghép:

Mảnh ghép có cả biểu mô và mô liên kết được lấy từ niêm mạc vòm miệng cứng, tương ứng chân răng 4,5. Kích thước mảnh ghép tương ứng với vùng cần ghép, nếu không đủ có thể lấy cả hai bên vòm miệng.

Mảnh ghép được lấy bằng các đường rạch:

+      Dùng dao số 15 rạch đường rạch giới hạn chu vi miếng ghép với hình thể và kích thước phù hợp. Đường rạch vuông góc với bề mặt niêm mạc vòm miệng, sâu sát xương.

+      Dùng dao số 15 rạch đường rạch song song với bề mặt biểu mô, sâu khoảng 1mm để tách mảnh ghép có cả biểu mô và mô liên kết ra khỏi vòm miệng.

+       Dùng gạc tẩm dung dịch nước muối sinh lý để bảo quản mảnh ghép.

 Ghép che phủ chân răng

- Đặt mảnh ghép đã lấy vào vùng nhận, chỉnh sửa cho phù hợp.

- Khâu cố định mảnh ghép.

 Phủ xi măng phẫu thuật.

- Phủ xi măng phẫu thuật vùng cho ở vòm miệng.

- Phủ xi măng phẫu thuật ở vùng nhận.

VI.             THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Trong phẫu thuật

- Chảy máu: Cầm máu.

2. Sau phẫu thuật

- Chảy máu: Cầm máu.

- Nhiễm trùng: Kháng sinh toàn thân và chăm sóc tại chỗ.

== ==== === === ==== ==== ====

PHẪU THUẬT CHE PHỦ CHÂN RĂNG BẰNG  GHÉP MÔ LIÊN KẾT DƯỚI BIỂU MÔ

 

I.    ĐẠI CƯƠNG

Là kỹ thuật tạo hình nha chu thẩm mỹ, sử dụng mảnh ghép mô liên kết lấy từ vòm miệng để che phủ phần chân răng bị hở.

II CHỈ ĐỊNH

- Co lợi từ hai răng liên tiếp trở lên.

- Co lợi nặng ( loại IV theo phân loại của Miller).

III.  CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Bệnh nhân có các bệnh toàn thân đang tiến triển: tim mạch, tiểu đường,..

- Bệnh nhân đang có ổ nhiễm trùng cấp tính trong khoang miệng.

IV. CHUẨN BỊ

1. Cán bộ thực hiện quy trình kỹ thuật

- Bác sĩ răng hàm mặt đã được đào tạo về phẫu thuật nha chu.

- Trợ thủ.

    2. Phương tiện

       Dụng cụ: Bộ dụng cụ phẫu thuật nha chu.

Thuốc và vật liệu

- Thuốc tê.

- Dung dịch sát khuẩn.

- Cồn, Oxy già, nước muối sinh lý.

- Kháng sinh.

- Kim, chỉ khâu.

- Xi măng phẫu thuật….

3. Người bệnh

-  Bệnh nhân được giải thích và đồng ý điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

     -  Hồ sơ bệnh án theo quy định.

-  Phim X quang xác định tình trạng tiêu xương ổ răng vùng phẫu thuật.

-  Các xét nghiệm cơ bản.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.    Kiểm tra hồ sơ bệnh án.

2.   Kiểm tra người bệnh:

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3.  Thực hiện kỹ thuật

 Sát khuẩn

 Vô cảm

Gây tê tại chỗ và/ hoặc gây tê vùng

 Sửa soạn bề mặt chân răng bị hở:

- Dùng đầu siêu âm nha khoa hoặc mũi khoan tròn nhỏ tốc độ chậm làm sạch bề mặt chân răng bị hở.

- Dùng cây nạo làm nhẵn bề mặt chân răng.

 Tạo vạt:

 Dùng dao số 15 tạo vạt hình thang độ dày bán phần, đáy lớn về phía cuống răng bằng 3 đường rạch:

- 2 đường rạch dọc: bắt đầu từ bờ lợi ở 2 phía chân răng hở sao cho tương ứng với ranh giới men- xi măng chạy về phía cuống răng, cách đường viền lợi của răng kế cận ít nhất 0,5 mm để bảo tồn nhú lợi.

- Đường rạch ngang: đi từ đỉnh của đường rạch dọc thứ nhất, đi trong khe lợi  ở vùng co lợi, và cắt ngang qua nhú lợi ngang mức đường ranh giới men – xi măng và kết thúc ở đỉnh của đường rạch dọc thứ hai.

- Tách vạt lợi và rạch đường giảm căng:

+ Dùng dao tách vạt bán phần.

+ Dùng dao rạch đường giảm căng cắt qua màng xương ở đáy vạt.

 Lấy mảnh ghép:

Mảnh ghép tổ chức liên kết dưới biểu mô được lấy từ niêm mạc vòm miệng cứng, tương ứng chân răng 4,5. Kích thước mảnh ghép tương ứng với vùng cần ghép, nếu không đủ có thể lấy cả hai bên vòm miệng. Mảnh ghép được tạo ra bằng các đường rạch:

+       Đường rạch thứ nhất: Dùng dao số 15 rạch đường rạch song song và cách đường viền lợi 3 – 5mm, bắt đầu từ phía gần răng 4 và kéo dài tương ứng với kích thước miếng ghép cần lấy. Đường rạch có độ sâu bán phần.

+       Đường rạch thứ hai: Song song với đường rạch thứ nhất, cách đường rạch đầu tiên 1-2 mm về phía thân răng. Đường rạch này vuông góc với bề mặt lợi và sâu sát xương.

+       Hai đường rạch dọc: bắt đầu từ 2 đầu của đường rạch thứ 2 chạy về phía cuống răng, dài bằng kích thước miếng ghép cần lấy, sâu sát xương, dài tối đa 7mm.

-       Lật vạt bán phần:

Dùng dao số 15 tạo vạt bán phần có độ dày 1,5 mm từ đường rạch đầu tiên, đi song song với bề mặt niêm mạc vòm miệng, để lộ mô liên kết bên dưới.

-      Lấy mảnh ghép:

+      Dùng cây bóc tách hoặc dao Kirland bóc tách phần mô liên kết từ đường rạch thứ hai đến đáy vạt.

+      Dùng dao sô 12 rạch đường ngang ở đáy vạt, sâu sát xương để tách rời miếng tổ chức liên kết vừa tách.

- Bảo quản mảnh ghép: Dùng gạc tẩm dung dịch nước muối 0,9% để giữ ẩm mảnh ghép.

-      Khâu đóng vạt vòm miệng:

Khâu đóng vạt vòm miệng bằng mũi khâu rời hoặc khâu treo kết hợp khâu đệm ngang.

Ghép mô liên kết

-      Đặt mảnh ghép mô liên kết vào vùng nhận, chỉnh sửa cho phù hợp.

-       Khâu cố định mảnh ghép:

+       Mảnh ghép được khâu dọc vào các nhú lợi và khâu ngang vào các mép của vùng tiếp nhận.

+       Khâu treo mảnh ghép vào các răng, móc vào màng xương của đáy vùng nhận.

Khâu đóng vạt biểu mô:

-         Trượt vạt về phía thân răng, phủ kín mảnh ghép.

-         Khâu vạt bằng mũi khâu rời ở mép vạt.

-         Khâu treo vạt vào nhú lợi và răng.           

Phủ xi măng phẫu thuật vào vùng phẫu thuật.

-Phủ xi măng phẫu thuật vùng cho ở vòm miệng.

- Phủ xi măng phẫu thuật ở vùng nhận.

VI.         THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Trong phẫu thuật

- Chảy máu: Cầm máu.

2. Sau phẫu thuật

- Chảy máu: Tháo xi măng phẫu thuật, cầm máu và đặt lại xi măng phẫu thuật.

- Nhiễm trùng: Kháng sinh toàn thân và chăm sóc tại chỗ.

== ==== === === ==== ==== ====

PHẪU THUẬT CHE PHỦ CHÂN RĂNG BẰNG VẠT TRƯỢT SANG BÊN

 

I.       ĐẠI CƯƠNG

Là kỹ thuật sử dụng vạt niêm mạc lợi trượt sang bên để che phủ phần chân răng bị hở ra do tụt lợi.

II.     CHỈ ĐỊNH

Co lợi loại I, II theo phân loại của Miller.

III.  CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Co lợi từ hai răng liên tiếp trở lên.

- Co lợi nặng ( loại III, IV theo phân loại của Miller).

- Bệnh nhân có các bệnh toàn thân đang tiến triển: tim mạch, tiểu đường,..

- Bệnh nhân đang có ổ nhiễm trùng cấp tính trong khoang miệng.

- Vùng kế cận có mô lợi sừng hóa không đủ.

IV. CHUẨN BỊ

1. Cán bộ thực hiện quy trình kỹ thuật

Bác sĩ răng hàm mặt đã được đào tạo về phẫu thuật nha chu.

Trợ thủ.

    2. Phương tiện

Dụng cụ

Bộ dụng cụ phẫu thuật nha chu.

Thuốc và vật liệu

- Thuốc tê.

- Dung dịch sát khuẩn.

- Cồn, Oxy già, nước muối sinh lý.

- Kháng sinh.

- Kim, chỉ khâu.

- Xi măng phẫu thuật….

3. Người bệnh

-  Bệnh nhân được giải thích và đồng ý điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

     -  Hồ sơ bệnh án theo quy định.

-  Các xét nghiệm cơ bản.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.  Kiểm tra hồ sơ bệnh án.

2.  Kiểm tra người bệnh:

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3.  Thực hiện kỹ thuật

 Sát khuẩn

 Vô cảm

Gây tê tại chỗ và/ hoặc gây tê vùng

 Sửa soạn bề mặt chân răng bị hở:

- Dùng đầu siêu âm nha khoa hoặc mũi khoan tròn nhỏ tốc độ chậm làm sạch bề mặt chân răng bị hở.

- Dùng cây nạo làm nhẵn bề mặt chân răng.

 Sửa soạn bờ lợi:

Dùng dao mổ số 15 cắt bỏ lớp biểu mô ở bờ lợi theo đường vát ngoài, để lộ mô liên kết.

 Tạo vạt lợi với ba đường rạch:

+   Đường rạch thứ nhất: Dùng dao số 15 rạch đường rạch đi trong rãnh lợi ở vùng cho và đi ngang ở đáy các nhú lợi. Đường rạch phải đủ rộng, gấp 1,5 lần vùng co lợi.

+   Đường rạch thứ hai: Rạch đường rạch giảm căng chạy dọc, bắt đầu từ điểm cuối của đường rạch trong rãnh lợi chạy về phía cuống răng, đường rạch chạy thẳng cho đến đường nối lợi – niêm.

+   Đường rạch thứ ba: từ điểm cuối của đường rạch thứ hai chạy chếch về phía cuống răng vùng tổn thương.

- Tách vạt: Dùng dao tách vạt bán phần, để lại màng xương.

- Di chuyển vạt sang bên:  Đặt vạt lợi che kín vùng chân răng bị lộ. Chú ý không để vạt bị căng.

- Khâu đóng vạt:

+ Khâu mép vạt bằng mũi khâu rời

+ Khâu giữ vạt bằng mũi khâu treo vào nhú lợi và răng.

- Phủ xi măng phẫu thuật: Dùng xi măng phẫu thuật phủ kín vùng phẫu thuật.

VI.            THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Trong phẫu thuật

- Chảy máu: Cầm máu.

2. Sau phẫu thuật

- Chảy máu:T xi măng phẫu thuật, cầm máu và đặt lại xi măng phẫu thuật.

- Nhiễm trùng: Kháng sinh toàn thân và chăm sóc tại chỗ.

== ==== === === ==== ==== ====

PHẪU THUẬT CHE PHỦ CHÂN RĂNG BẰNG ĐẶT MÀNG SINH HỌC

 

 

     - Là kỹ thuật điều trị hở chân răng bằng phẫu thuật vạt niêm mạc có đặt màng sinh học.

     - Màng sinh học có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp. Có màng sinh học tự tiêu và không tiêu, trong kỹ thuật này sử dụng màng sinh học tự tiêu.

I     CHỈ ĐỊNH

- Co lợi từ hai răng liên tiếp trở lên.

- Co lợi loại I,II, III theo phân loại của Miller.

II.         CHỐNG CHỈ ĐỊNH

-  Co lợi loại IV theo phân loại của Miller.

     -  Bệnh nhân có bệnh toàn thân không cho phép phẫu thuật

     - Bệnh nhân đang có tình trạng viêm nhiễm cấp tính trong khoang miệng.

III. CHUẨN BỊ

1. Cán bộ thực hiện quy trình kỹ thuật

Bác sĩ răng hàm mặt đã được đào tạo về phẫu thuật nha chu.

Trợ thủ.

    2. Phương tiện

      Dụng cụ: Bộ dụng cụ phẫu thuật nha chu….

Thuốc và vật liệu

Thuốc tê.

Dung dịch sát khuẩn.

Cồn, Oxy già, nước muối sinh lý.

Kháng sinh.

Kim, chỉ khâu.

Xi măng phẫu thuật….

3. Người bệnh

-  Bệnh nhân được giải thích và đồng ý điều trị.

4. Hồ sơ bệnh án

- Hồ sơ bệnh án theo quy định.

- Phim X quang xác định tình trạng xương ổ răng và chân răng vùng phẫu thuật.

- Các xét nghiệm cơ bản.

IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

1.       Kiểm tra hồ sơ bệnh án.

2.       Kiểm tra người bệnh:

Đánh giá tình trạng toàn thân và tại chỗ.

3.       Thực hiện kỹ thuật

 Sát khuẩn

Vô cảm

Gây tê tại chỗ và/ hoặc gây tê vùng

Sửa soạn bề mặt chân răng bị hở:

- Dùng đầu siêu âm nha khoa hoặc mũi khoan tròn nhỏ tốc độ chậm làm sạch bề mặt chân răng bị hở.

- Dùng cây nạo làm nhẵn bề mặt chân răng.

Tạo vạt lợi:

 - Dùng dao số 15 tạo vạt lợi hình thang với độ dày bán phần, đáy lớn về phía cuống răng. Vạt được tạo bằng 3 đường rạch:

+      2 đường rạch dọc: Đi từ bờ lợi ở 2 phía chân răng hở sao cho tương ứng với ranh giới men- xi măng chạy về phía cuống răng, cách đường viền lợi của răng kế cận ít nhất 0,5 mm để bảo tồn nhú lợi.

+       Đường rạch ngang: Đi từ đỉnh của đường rạch dọc thứ nhất, đi trong khe lợi  ở vùng co lợi, cắt ngang qua nhú lợi ngang mức đường ranh giới men – xi măng và kết thúc ở đỉnh của đường rạch dọc thứ hai.

- Tách vạt lợi và rạch đường giảm căng:

+ Dùng dao tạo vạt bán phần.

+ Dùng dao rạch đường giảm căng cắt qua màng xương ở đáy vạt.

Đặt màng sinh học:

- Cắt màng sinh học cho phù hợp với hình dáng bề mặt chân răng bị lộ sao cho kích thước của màng phải rộng hơn kích thước vùng co lợi 3 mm mỗi chiều.

- Khâu cố định màng.

    Khâu đóng vạt:

- Trượt vạt về phía thân răng, phủ kín màng sinh học.

- Khâu đóng vạt.

V.   THEO DÕI VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN

1. Trong phẫu thuật

- Chảy máu: Cầm máu.

2. Sau phẫu thuật

- Chảy máu: Cầm máu.

- Nhiễm trùng: Kháng sinh toàn thân và chăm sóc tại chỗ.

 

Răng hàm mặt Hà Nội Số 1 -Hàng Tre -Hà Nội vừa giới thiệu tới các bạn Quy trình Phẫu thuật che phủ chân răng. Các bạn có thể xem thêm các quy trình kỹ thuật phẫu thuật, điều trị khác  tại đây .

Trân trọng cảm ơn đã quan tâm !!!

 

 

Tin cùng chuyên mục